1. Ambivalent vs indifferent
-   Ambivalent  (adj) : mâu thuẫn (được sử dụng khi chúng ta không chắc chắn về cảm giác của mình về một điều gì đó hoặc chúng ta không thể quyết định nên làm cái gì. Đôi khi mọi người sử dụng từ này để thể hiện rằng họ không quan tâm đến cách này hay cách khác).
VD: At the end of two sessions she was ambivalent about making another appointment.
 
-  Indifferent (adj): bàng quang, thờ ơ, dửng dưng (là tính từ, có nghĩa là không hứng thú hoặc không nghĩ gì đến điều gì hay ai đó)
VD: She found it very hard to teach a class of indifferent teenagers.
 
2. Any and some: một vài, một ít (đều là từ hạn định, đi với danh từ đếm được và không đếm được).
Hai từ này gần như đồng nghĩa với nhau và thường được dùng để chỉ rõ một lượng hoặc một con số không xác định về các đối tượng, các sự kiện, hoặc con người. Chúng thường được dùng khi người ta không cần phải biết số lượng cụ thể hay chính xác của một cái gì đó. Đều được sử dụng trong câu hỏi, câu khẳng định và câu phủ định.
VD: I asked the barman if he could get me some sparkling water. I said, "Excuse me, have you got any sparkling water?" Unfortunately they didn't have any.
 
Note:
 
-  Trong một số trường hợp bạn sẽ bắt gặp some trong câu hỏi và any trong câu khẳng định. Khi đưa ra một lời đề nghị hay một yêu cầu, một lời đề nghị, bạn có thể dùng some trong câu hỏi.
VD: Would you mind fetching some gummy bears while you're at the shops?
 
-  Bạn cũng có thể sử dụng any trong câu khẳng định nếu nó đứng sau từ có nghĩa là phủ định hoặc có giới hạn.
VD: A. She gave me some bad advice.
       B. Really? She rarely gives any bad advice
 
3. Any one vs anyone 
- Any one:  có nghĩa là bất kì một cá nhân hoặc cái gì đó trong một nhóm người hoặc vật.
VD: I can recommend any one of the books on this site.
 
-  Anyone: có nghĩa là bất cứ người nào, được viết như một từ.
VD: Did anyone see that UFO?
 
4. Apart và a part
- Apart ( adv) : bị chia cắt bởi thời gian và không gian
VD: I always feel so lonely when we're apart.
 
-  A part: chỉ một bộ phận nhỏ trong một tổng thể lớn hơn.
VD: They made me feel like I was a part of the family.
 
5. Around và round
Đều chỉ việc di chuyển hoặc vị trí trong một vòng tròn hoặc đường cong. Đôi khi 2 từ around và roundđược coi là giống nhau nhưng chúng có điểm khác biệt đặc biệt .
 
-  Around: được dùng thông dụng ở Mỹ, khi nói đến hành động nào đó không đều, không ổn định, không theo một hướng nhất định.
VD: Children tend to run around at school.
 
-  Round:  được dùng thông dụng ở Anh, được dùng khi chúng ta đề cập đến chuyển động quanh hình tròn hoặc đường cong, đường vòng.
VD: The athlete ran round the track .
 
6. Assume vs know vs think
- To assume: cho rằng, giả sử (là động từ có quy tắc, có nghĩa là cho rằng cái gì đó là đúng nhưng không có bằng chứng)
VD: I assume you're here to learn English.
 
-  To know: là động từ bất quy tắc có nghĩa là hoàn toàn chắc chắn về điều gì đó, thường là thông qua sự quan sát, điều tra và có thông tin.
VD: You know you should practise English every day, but you never seem to have the time.
 
-  To think:  là động từ bất quy tắc dùng khi đưa  ra một quan điểm cá nhân, niềm tin hoặc ý tưởng về một ai, cái gì.
VD: I think English is a global language.
 
Note:  Nếu bạn cần nhớ cách sử dụng của từng từ nói trên, hãy nhớ đến câu sau:
Why do some people assume they know what other people think about something? ( Tại sao mọi người lại cho rằng họ biết những điều người khác nghĩ về điều gì đó?).
 
7. Astrology vs Astronomy 
- Astrology (n): thuật chiêm tinh ( nghiên cứu về sự chuyển động hay vị trí của mặt trời, mặt trăng, hành tinh và các ngôi sao, và kĩ năng để miêu tả mong đơi ảnh hưởng đến niềm tin của mọi  người, và đôi khi chúng làm thay đổi tính chất, hành vi của con người.
VD: I always look at my horoscope in the newspaper, but I don't really believe in astrology.
( tôi thường xem số tử vi của mình trên tạp chí, nhưng tôi thực sự không tin vào thuật chiêm tinh)
 
- Astronomy (n): thiên văn học (ngành khoa học nghiên cứu về vũ trụ và vật thể tồn tại trong không gian như mặt trăng, mặt trời, hành tinh và các ngôi sao).
VD: The Sky at Night is a monthly television programme on astronomy produced by the BBC.
( The Sky at Night là chương trình truyền hình được phát sóng hàng tháng về thiên văn học trên đài BBC).
 
8. At vs in 
- In : giới từ chỉ địa điểm, thường xuyên được sử dụng để nói về vị trí của người hoặc nào đó bên trong địa điểm lớn như một quốc gia, lục địa, thành phố lớn…
VD : She grew up in New Zealand.
In cũng được là giới từ chỉ thời gian, thường được dùng để nói về một khoảng thời gian trong ngày.
VD: I'll see you in the morning, in the evening, in the afternoon.
 
- At:  giới từ chỉ nơi chốn, thường được sử dụng để nói về vị trí của người hoặc vật nào đó bên trong một địa điểm vị trí nhỏ và không quan trọng về địa điểm như một ngôi làng, thị trấn…
VD: I'lll meet you at the pub
At cũng thường được sử dụng với địa điểm có tên riêng như tòa nhà hay một tổ chức.
VD: I first met her at Harrods.
or        She works at the bank.
At được sử dụng là giới từ chỉ thời gian, thường được dùng chỉ giờ giấc.
VD: My train leaves at 6.30 am.
 
Cùng xem Bài 1 tại đây và những bài học giao tiếp hữu ích khác tại đây nhé
 
=================
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Trung tâm Bright Education Centre
Số 57, ngõ 295 Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Hotline - Ms Thao - 0987.905.529
Website: www.bec.edu.vn
Email: phuongthaobec@gmail.com

Like và Follow fanpage BEC English Centre để update thêm các từ vựng và Sample mẫu HOT nhất trong IELTS!

Tham gia ngay cộng đồng IELTS SPEAKING tại BEC : https://bitly.vn/1vby để cập nhật các bài học cũng như đề thi IELTS mới nhất từ cộng đồng các bạn học viên của BEC.

Chúc các bạn ôn tập thật tốt!